Chalkas-3 Davipharm 6 vỉ x 10 viên (Eszopiclone)
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110372925
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Eszopiclone khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Davipharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | 893110372925 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: | |
Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Eszopiclone: 3mg
Công dụng (Chỉ định)
- Eszopiclone được chỉ định điều trị chứng mất ngủ.
- Eszopiclone được dùng trước khi ngủ để giảm thời gian đi vào giấc ngủ và cải thiện duy trì giấc ngủ.
- Các thử nghiệm lâm sàng nhằm chứng minh hiệu quả được tiến hành trong thời gian kéo dài tới 6 tháng.
- Các đánh giá chính thức cuối cùng về thời gian cần thiết đi vào giấc ngủ và khả năng duy trì giấc ngủ đã được tiến hành ở tuần thứ 4 trong nghiên cứu 6 tuần (trên người lớn), ở giai đoạn cuối của cả hai nhiên cứu kéo dài 2 tuần (trên người cao tuổi) và 6 tháng (trên người lớn).
Liều dùng
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Người trưởng thành:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 1mg. Liều có thể tăng lên 2mg hoặc 3mg nếu có chỉ định lâm sàng. Ở một số bệnh nhân, nồng độ eszopiclone trong máu cao vào buổi sáng sau khi dùng liều 2mg hoặc 3mg làm tăng nguy cơ suy giảm khả năng lái xe và các hoặc động khác đòi hỏi sự tỉnh táo hoàn toàn. Tổng liều eszopiclone không nên vượt quá 3mg mỗi ngày, uống ngay trước khi đi ngủ.
Đối tượng đặc biệt:
- Bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy nhược: Không dùng liều quá 2mg ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy nhược.
- Suy gan nặng hoặc dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4: Tổng liều eszopiclone không vượt quá 2mg ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4.
- Sử dụng đồng thời với chất ức chế thần kinh trung ương: Điều chỉnh liều nếu cần thiết khi dùng eszopiclone kết hợp với các chất ức chế thần kinh trung ương khác vì nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.
- Sử dụng cùng với thức ăn: Dùng eszopiclone cùng với hoặc ngay sau bữa ăn chính, nhiều chất béo làm chậm hấp thu và có thể làm giảm tác dụng của thuốc lên thời gian đi vào giấc ngủ.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều eszopiclone còn hạn chế. Trong các thử nghiệm lâm sàng với eszopiclone, một trường hợp quá liều lên đến 36 mg eszopiclone được báo cáo và bệnh nhân phục hồi hoàn toàn. Những người phục hồi hoàn toàn sau khi quá liều eszopiclone lên đến 340mg (gấp 56 lần so với liều tối đa được khuyến cáo).
Dấu hiệu và triệu chứng:
- Dấu hiệu và triệu chứng quá liều của các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể được cho là tác dụng bộc phát của các tác dụng dược lý đã được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng. Giảm khả năng nhận thức từ trạng thái lơ mơ đến hôn mê đã được báo cáo. Các trường hợp tử vong hiếm gặp là hậu quả của quá liều eszopiclone được miêu tả trong các báo cáo ở Châu Âu sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, thường xuyên nhất liên quan đến quá liều các thuốc ức chế thần kinh khác.
- Khuyến cáo điều trị: Biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nói chung được sử dụng cùng với biện pháp tẩy xổ thích hợp. Truyền dịch được tiến hành nếu cần. Có thể sử dụng flumazenil. Cũng như các trường hợp quá liều, hô hấp, mạch, huyết áp và các dấu hiệu thích hợp khác cần phải được kiểm soát và cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung. Kiểm soát tụt huyết áp và suy nhược thần kinh trng ương và tiến hành can thiệp bằng các biện pháp y khoa. Hiệu quả của lọc máu trong điều trị quá liều chưa được chứng minh.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với eszopiclone hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Những bệnh nhân từng trải qua các hành vi phức tạp khi ngủ sau khi dùng eszopiclone.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các hành vi phức tạp khi ngủ.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương và suy nhược vào ngày hôm sau.
Cần đánh giá sự xuất hiện đồng thời của nhiều bệnh.
Phản vệ nghiêm trọng và các phản ứng phản vệ.
Suy nghĩ bất thường và thay đổi hành vi.
Hiệu ứng cai thuốc.
Thời gian dùng thuốc.
Các đối tượng đặc biệt:
- Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện khác nhau, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể được so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực hành lâm sàng.
- Các thử nghiệm trước khi ra thị trường của eszopiclone bao gồm: Dùng eszopiclone trên các bệnh nhân và/ hoặc các người bình thường từ hai nhóm nghiên cứu: Khoảng 400 người bình thường trong nghiên cứu dược lý lâm sàng/ dược động học và khoảng 1550 bệnh nhân trong nghiên cứu hiệu quả lâm sàng đối chứng – giả dược, tương đương khoảng 263 bệnh nhân dùng với thuốc mỗi năm. Điều kiện và thời gian điều trị với eszopiclone rất khác nhau bao gồm: Nghiên cứu công khai nhãn, mù đôi, bệnh nhân nội trú và ngoại trú, dùng thuốc ngắn hạn và dài hạn. Các tác dụng không mong muốn được đánh giá dựa trên thu thập các sự kiện không mong muốn, kết quả kiểm tra thể chất, dấu hiệu sinh tồn, cân nặng và xét nghiệm điện tâm đồ.
Kinh nghiệm của các thử nghiệm lâm sàng:
Tác dụng không mong muốn dẫn đến việc ngừng điều trị:
Trong nghiên cứu lâm sàng đối chứng – giả dược và nhóm song song ở người lớn tuổi; 3,8% trên 208 bệnh nhân dùng giả dược; 2,3% trên 215 bệnh nhân dùng eszopiclone 2 mg và 1,4% trên 72 bệnh nhân dùng eszopiclone ngừng điều trị do tác dụng không mong muốn. Trong nghiên cứu nhóm song song 6 tuần trên người trưởng thành, không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị bởi vì tác dụng không mong muốn. Trong nghiên cứu dài hạn 6 tháng ở người trưởng thành bị mất ngủ; 7,2% trên 195 bệnh nhân dùng giả dược và 12,8% trên 593 bệnh nhân dùng eszopiclone 3 mg phải ngừng dùng thuốc do tác dụng không mong muốn. Không có tác dụng nào dẫn đến việc ngừng dùng thuốc xảy ra với tỷ lệ lớn hơn 2%.
Tác dụng không mong muốn được quan sát ở tỷ lệ ≥ 2% trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát:
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ các tác dụng không mong muốn ở pha 3 của thử nghiệm đối chứng – giả dược của eszopiclone liều 2 mg hoặc 3 mg ở người trưởng thành (không cao tuổi). Thời gian điều trị của thử nghiệm này là 44 ngày. Bảng này chỉ bao gồm các tác dụng không mong muốn xảy ra ở tỷ lệ ≥ 2% ở bệnh nhân điều trị với eszopiclone liều 2 mg hoặc 3 mg trong đó tỷ lệ mắc ở bệnh nhân điều trị với eszopiclone cao hơn tỷ lệ mắc ở bệnh nhân dùng giả dược.
Bảng 1: Tỷ lệ (%) các tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu đối chứng – giả dược 6 tuần ở người trưởng thành (không cao tuổi) với eszopiclone(1):
Ghi chú:
(1) Tác dụng không mong muốn của eszopiclone với ty lệ bằng hoặc nhỏ hơn giả dược không được liệt kê trong bảng trên, nhưng bao gồm: Giấc mơ bất thường, tổn thương do tai nạn, đau lưng, tiêu chảy, hội chứng cúm, đau cơ, đau, viêm họng và viêm mũi.
(*) Tác dụng không mong muốn đặc trưng trên nữ giới.
( ** ) tác dụng không mong muôn đặc trưng trên nam giới.
Phản ứng bất lợi ở bảng 1 cho thấy mối quan hệ đáp ứng với liều ở người trưởng thành bao gồm: nhiễm virus, khô miệng, chóng mặt, nhầm lẫn, nhiễm khuẩn, phát ban và vị giác khó chịu, trong đó thể hiện rõ ràng nhất là vị giác khó chịu.
Bảng 2 thể hiện tỷ lệ các tác dụng không mong muốn từ giai đoạn 3 kết hợp của nghiên cứu đối chứng – giả dược của eszopiclone ở liều 1 mg hoặc 2 mg ở người cao tuổi (từ 65 – 86 tuổi). Thời gian của thử nghiệm là 14 ngày. Bảng này chỉ bao gồm các tác dụng không mong muốn xảy ra ở tỷ lệ ≥ 2% ở bệnh nhân điều trị với eszopiclone liều 1 mg hoặc 2 mg trong đó tỷ lệ mắc ở bệnh nhân điều trị với eszopiclone cao hơn tỷ lệ mắc ở bệnh nhân dùng giả dược.
Bảng 2: Tỷ lệ (%) các tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu đối chứng – giả dược 2 tuần ở người cao tuổi (từ 65 – 86 tuổi) với eszopiclone (1):
Ghi chú:
(1) Tác dụng không mong muốn của eszopiclone với tỷ lệ bằng hoặc nhỏ hơn giả dược không được liệt kê trong bảng trên, nhưng bao gồm: Đau bụng, suy nhược, buồn nôn, phát ban và ngủ gà.
Phản ứng bất lợi ở bảng 2 cho thấy mối quan hệ đáp ứng với liều ở người trưởng thành bao gồm: đau, khô miệng, vị giác khó chịu, trong đó thể hiện rõ ràng nhất là vị giác khó chịu.
Những số liệu này không thể dự đoán được các tác dụng không mong muốn trong thực hành y khoa thực tế bởi vì đặc điểm của bệnh nhân và các yếu tố khác có thể khác với những đặc điểm chiếm ưu thế trong thử nghiệm lâm sàng. Tương tự, tần số được trích dẫn không thể so sánh với các số liệu từ các nghiên cứu lâm sàng khác liên quan đến các phương pháp điều trị, sử dụng và kiểm tra khác nhau.
Các tác dụng bất lợi khác trong suốt quá trình đánh giá trước khi ra thị trường của eszopiclone:
Sau đây là danh sách những điều được sửa đổi phản ánh tác dụng không mong muốn như đã được xác định trong phần tác dụng không mong muốn và được báo cáo với khoảng 1550 người điều trị với eszopiclone ở liều từ 1 – 3,5 mg/ ngày trong suốt pha 2 và 3 của thử nghiệm lâm sàng trên khắp nước Mỹ và Canada. Tất cả các tác dụng được báo cáo ở đây ngoại trừ những tác dụng đã được liệt kê ở bảng 1 và 2 hoặc những nơi khác trên tờ hướng dẫn sử dụng, các tác dụng phổ biến trong dân số, các tác dụng không liên quan đến thuốc. Mặc dù những tác dụng này được báo cáo xảy ra trong suốt quá trình điều trị với eszopiclone, nhưng không nhất thiết gây ra bởi eszopiclone.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
- Toàn thân: Đau ngực
- Tim mạch: Đau nửa đầu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù mạch ngoại biên.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/10:
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng, viêm mô tế bào, phù mặt, sốt, hôi miệng, đột quỵ, sa ruột, khó chịu, cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng.
Tim mạch: Tăng huyết áp. - Hệ tiêu hóa: Chán ăn, sỏi mật, thèm ăn, loét miệng, máu đen trong phân, loét miệng, khát nước, viêm loét miệng.
- Máu và bạch huyết: Thiếu máu, bệnh hạch bạch huyết.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng chloesterol huyết, tăng cân, giảm cân.
- Cơ xương: Viêm khớp, viêm túi thanh mạc, rối loạn khớp xương (chủ yếu là sưng khớp, cứng khớp và đau), chuột rút ở chân, nhược cơ, co giật cơ.
- Hệ thần kinh: Kích động, thờ ơ, mất điều hòa, thay đổi cảm xúc, tư tưởng chống đối, tăng trương lực cơ, giảm cảm giác, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, loạn thần kinh chức năng, rung giật nhãn cầu, dị cảm, giảm các phản xạ, suy nghĩ bất thường (chủ yếu là khó tập trung), hoa mắt.
- Hô hấp: Hen, viêm phế quản, khó thở, chảy máu cam, nấc cục, viêm thanh quản. Da và các mô dưới da: Mụn, rụng tóc, viêm da tiếp xúc, khô da, eczema, da biến màu, ra mồ hôi, mề đay.
- Các giác quan đặc biệt: Viêm kết mạc, khô mắt, đau tai, viêm tai ngoài, viêm tai giữa, ù tai, rối loạn tiền đình.
- Niệu – sinh dục: Mất kinh, ứ sữa, u vú, đau ngực, khó tiểu tiện, chảy sữa ở nữ, huyết niệu, sỏi thận, đau thận, viêm tuyến vú, rong kinh, xuất huyết tử cung, tiểu tiện nhiều, khó tiểu, đái dầm, xuất huyết âm đạo, viêm âm đạo.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000:
- Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng, khó nuốt, viêm dạ dày, viêm gan, chướng gan, tổn thương gan, loét dạ dày, phù lưỡi, xuất huyết trực tràng.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước, gút, tăng lipid, giảm kali huyết.
- Cơ xương: Bệnh cơ, khớp, sa mí mắt.
- Thần kinh: Dáng đi bất thường, hưng phấn, tăng cảm giác, giảm chức năng vận động, viêm thần kinh, bệnh thần kinh, choáng váng, run rẩy.
- Da và các mô dưới da: Hồng ban đa dạng, mụn nhọt, nhiễm herpes, rậm lông, ban sần.
- Các giác quan đặc biệt: Tăng thính lực, viêm móng mắt, giãn đồng tử, sợ ánh sáng.
- Niệu – sinh dục: Giảm niệu, viêm bể thận, viêm niệu đạo.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường:
- Ngoài những tác dụng không mong muốn được quan sát trong suốt các thử nghiệm lâm sàng, một rối loạn chức năng khứu giác được đặc trưng bởi biến đổi cảm giác về mùi đã được báo cáo trong suốt quá trình theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường. Bởi vì những sự kiện này được báo cáo tự phát không biết rõ được kích thước dân số nên không thể ước tính được tần suất của các sự kiện này.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương:
- Ethanol: Tăng tác dụng trên hoạt động của hệ thần kinh vận động đã được quan sát thấy khi eszopiclone được sử dụng đồng thời với ethanol.
- Olanzapin: Dùng đồng thời liều đơn eszopiclone và olanzapin làm giảm chỉ số DSST, đây là tương tác dược lực học. Không có sự thay đổi dược động học của mỗi thuốc.
- Eszopiclone được chuyển hóa bởi CYP3A4 và CYP2E1 thông qua quá trình demthyl hóa và oxy hóa. Không có tương tác dược động và dược lực giữa eszopiclone và paroxetin. Dùng đồng thời eszopiclone và olanzapin, không có tương tác dược động học được phát hiện nhưng tương tác dược lực đã được quan sát trên hệ thần kinh vận động. Cmax của eszopiclone và olanzapin đều giảm 22%. Dùng đồng thời eszopiclone và ketoconazol, một chất ức chế mạnh CYP3A4, 400mg/ ngày trong 5 ngày, làm tăng nồng độ eszopiclone gấp 2,2 lần. Cmax và t1/2 tăng tương ứng 1,4 và 1,3 lần. Eszopiclone được dự đoán không làm thay đổi độ thanh thải của các chất chuyển hóa thông qua enzyme CYP450.
- Paroxetin: Dùng đồng thời liều đơn eszopiclone và paroxetin không có tương tác dược động và dược lực xảy ra. Việc không ghi nhận tương tác xảy ra giữa hai thuốc khi dùng liều đơn không thể dự đoán được hoàn toàn không có tương tác dược lực xảy ra khi dùng thuốc mạn tính.
- Lorazepam: Dùng đồng thời liều đơn eszopiclone và lorazepam không có tương tác dược động và dược lực xảy ra. Việc không ghi nhận tương tác xảy ra giữa hai thuốc khi dùng liều đơn không thể dự đoán được hoàn toàn không có tương tác dược lực xảy ra khi dùng thuốc mạn tính.
Các thuốc ức chế CYP3A4 (Ketoconazol):
- CYP3A4 là con đường chuyển hóa chính đối với sự thải trừ eszopiclone. Nồng độ của eszopiclone tăng khi dùng đồng thời với ketoconazol, một chất ức chế mạnh CP3A4. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác (ví dụ ittaconazol, clarithromycin, nefazodon, troleandomycin, ritonavir, nelfinavir) được cho là có tác dụng tương tự. Giảm liều eszopiclone nếu cần thiết khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4.
Các thuốc cảm ứng CYP3A4 (Rifampicin):
- Nồng độ zopiclone giảm 80% khi dùng đồng thời với rifampicin, một chất cảm ứng mạnh CYP3A4. Tác dụng tương tự được cho là xảy ra với eszopiclone. Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ và tác dụng của eszopiclone.
Các thuốc có giới hạn trị liệu hẹp:
Digoxin:
- Dùng liều đơn eszopiclon 3mg không làm ảnh hưởng đến dược động học của digoxin đo ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ ngày trong 1 ngày hoặc 0,25mg mỗi ngày trong 6 ngày.
Warfarin:
- Dùng eszopiclon 3 mg mỗi ngày trong 5 ngày không làm ảnh hưởng đến dược động hoc của (R) hoặc (S) – warfarin, cũng như không có bất cứ thay đổi nào về dược lực (thời gian prothrombin) sau khi uống warfarin liều đơn 25mg.
Thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương:
- Eszopiclon không gắn kết mạnh với protein huyết tương (52 – 59%), vì vậy phân bố của eszopiclon được cho là không nhạy cảm với thay đổi trong các liên kết protein. Dùng đồng thời eszopiclon 3 mg với các thuốc khác gắn kết mạnh với protein huyết tương được cho là không làm thay đổi nồng độ tự do của mỗi thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
Các hành vi phức tạp khi ngủ:
- Các hành vi phức tạp khi ngủ bao gồm: Đi bộ lúc ngủ, lái xe lúc ngủ và tham gia vào các hoạt động khác trong khi không hoàn toàn tỉnh táo xảy ra sau lần sử dụng đầu tiên hoặc sau đó. Bệnh nhân có thể bị tổn thương nặng hoặc làm tổn thương người khác trong lúc thực hiện các hành vi phức tạp khi ngủ. Chấn thương như vậy có thể dẫn đến tử vong. Các hành vi giấc ngủ phức tạp khác (bao gồm chuẩn bị đồ ăn và ăn, gọi điện thoại hoặc quan hệ tình dục) cũng đã được báo cáo. Bệnh nhân thường không nhớ sự việc đã xảy ra. Các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy các hành vi phức tạp khi ngủ có thể xảy khi khi dùng liều eszopiclone khuyến cáo, có hoặc không sử dụng đồng thời với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác. Ngừng dùng eszopiclone ngay lập tức nếu như bệnh nhân bị các hành vi phức tạp khi ngủ.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương và suy nhược vào ngày hôm sau:
- Eszopiclone là thuốc ức chế thần kinh trung ương và có thể làm suy giảm chức năng hoạt động ban ngày ở một số bệnh nhân dùng liều cao (2 mg, 3 mg) hoặc ngay cả khi sử dụng theo quy định. Người kê đơn nên theo dõi tác dụng ức chế quá mức, nhưng các suy nhược có thể xảy ra mà không có triệu chứng (hoặc thậm chí được cải thiện), các triệu chứng có thể không được phát hiện một cách đáng tin cậy bằng các thử nghiệm lâm sàng thông thường (tức là ít hơn so với các thử nghiệm tâm lý chính thức). Dù dung nạp hoặc thích ứng tác dụng dược lực, đối với tác dụng ức chế không mong muốn của eszopiclone có thể xuất hiện, bệnh nhân sử dụng eszopiclone 3mg nên thận trọng khi lái xe hoặc khi tham gia vào các hoạt động nguy hiểm hoặc các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo tinh thần hoàn toàn trong ngày sau khi dùng thuốc.
- Các tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ benzodiazepin, các opioid, thuốc chống trầm cảm ba vòng, alcohol) kể cả sử dụng vào ban ngày. Xem xét giảm liều eszopiclone khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế thần kinh trung ương khác.
- Không khuyến cáo sử dụng eszopiclone đồng thời với các thuốc an thần – thuốc ngủ khác vào lúc đi ngủ hoặc giữa đêm.
- Nguy cơ tăng suy giảm hoạt động tâm thần vào ngày hôm sau nếu dùng eszopiclone khi không còn đủ giấc ngủ của đêm (7- 8 giờ), nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo, dùng đồng thời với các chất ức chế thần kinh trung ương khác hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng nồng độ eszopiclone trong máu.
- Bởi vì eszopiclone có thể gây buồn ngủ và suy giảm ý thức, bệnh nhân đặc biệt là người cao tuổi có nguy cơ té ngã cao hơn.
Cần đánh giá sự xuất hiện đồng thời của nhiều bệnh:
- Vì rối loạn giấc ngủ có thể là biểu hiện của các rối loạn về sinh lý và/ hoặc tâm thần, do đó điều trị triệu chứng mất ngủ chỉ nên bắt đầu sau khi đã đánh giá cẩn thận trên bệnh nhân. Tình trạng mất ngủ không giảm đi sau 7 -10 ngày điều trị có thể là biểu hiện của các bệnh tâm thần hoặc bệnh lý cơ bản và cần được kiểm tra. Tình trạng mất ngủ trầm trọng hơn hoặc sự xuất hiện của các suy nghĩ hoặc hành vi bất thường có thể là hậu quả của các rối loạn tâm thần và sinh lý chưa được phát hiện. Những biểu hiện như vậy xuất hiện trong quá trình điều trị với thuốc an thần/ thuốc ngủ, bao gồm eszopiclone. Vì nhiều tác dụng không mong muốn quan trọng của eszopiclone liên quan đến liều, do đó sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả là rất quan trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Phản vệ nghiêm trọng và các phản ứng phản vệ:
- Các trường hợp phù mạch hiếm gặp liên quan đến lưỡi, thanh môn, thanh quản đã được báo cáo ở bệnh nhân sau khi dùng liều thuốc an thần đầu tiên hoặc sau đó, bao gồm eszopiclone. Một số bệnh nhân có thêm các triệu chứng như khó thở, nghẹn họng, buồn nôn và nôn được cho là phản ứng phản vệ. Một vài bệnh nhân phải điều trị nội khoa khẩn cấp. Nếu phù mạch liên quan đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, tắc nghẽn đường thở có thể xảy ra và gây tử vong. Bệnh nhân bị phù mạch khi điều trị với eszopiclone không được thử dùng lại thuốc.
Suy nghĩ bất thường và thay đổi hành vi:
- Nhiều suy nghĩ bất thường và thay đổi hành vi đã được báo cáo xảy ra liên quan đến việc dùng thuốc an thần/ thuốc ngủ. Một số những thay đổi này có thể đặc trưng bởi sự giảm ức chế (ví dụ như sự hung hăng và hướng ngoại) tương tự như tác dụng được sinh ra do cồn hoặc các thuốc trầm cảm khác. Những thay đổi hành vi được báo cáo khác bao gồm: Hành vi kỳ quặc, kích động, ảo giác và rối loạn giải thể nhân cách. Mất trí nhớ và các triệu chứng tâm – thần kinh khác có thể xảy không đoán trước được. Ở những bệnh nhân trầm cảm, tình trạng trầm cảm trầm trọng hơn, bao gồm suy nghĩ tự tử đã được báo cáo khi sử dụng thuốc an thần/ thuốc ngủ.
- Rất hiếm khi có thể xác định được một trường hợp cụ thể nào trong sự thay đổi hành vi bất thường kể trên là tự phát do thuốc hay là kết quả của sự rối loạn về tâm thần hoặc sinh lý. Tuy nhiên bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng mới lạ nào đều cần phải được đánh giá cẩn thận và kịp thời.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Dữ liệu cảnh giác dược khi sử dụng eszopiclone ở phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ dị tật bẩm sinh, xảy thai, các bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi liên quan đến thuốc, không có bằng chứng gây quái thai. Sử dụng eszopiclone trên chuột mang thai trong suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú cho thấy độc tính trên con non ở tất cả các liều thử nghiệm. Liều thấp nhất khoảng gấp 200 lần so với liều tối đa được khuyến cáo cho người là 3 mg/ ngày tính trên mg/ m2 bề mặt cơ thể.
Chưa ước tính được nguy cơ dị tật bẩm sinh và xảy thai trên nhóm đối tượng được chỉ định. Tất các các trường hợp mang thai đều có nguy cơ dị tật bẩm sinh, xảy thai hoặc gặp phải các bất lợi.
Trong dân số chung của Mỹ, ước tính tỷ lệ dị tật bẩm sinh và xảy thai được ghi nhận trên lâm sàng tương ứng là: 2 – 4% và 15 – 20.
Dữ liệu trên động vật:
- Sử dụng eszopiclone cho chuột (62,5 mg, 125 hoặc 250 mg/ kg/ ngày) và thỏ mang thai (4, 8, hoặc 16 mg/ kg/ ngày) trong suốt giai đoạn hình thành cơ quan cho thấy không có bằng chứng nào về khả năng gây quái thai với liều thử nghiệm cao nhất. Ở chuột, trọng lượng thai nhi giảm và sự thay đổi của xương và/ hoặc sự chậm trễ cốt hóa xương đã được quan sát ở liều trung bình và cao. Không quan sát được tác dụng không mong muốn đối với sự phát triển của phôi thai ở liều thử nghiệm thấp nhất, gấp 200 lần liều tối đa khuyến cáo cho người là 3 mg/ ngày tính trên mg/ m2 bề mặt cơ thể. Không có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi thai được quan sát thấy ở thỏ, liều thử nghiệm cao nhất khoảng 100 lần liều tối đa khuyến cáo cho người.
- Eszopiclone (60, 120, 180 mg/ kg/ ngày) cũng được sử dụng cho chuột mang thai trong suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú. Sự tăng tỷ lệ chất sau khi cấy phôi, giảm trọng lượng và tỷ lệ sinh tổn, tăng đáp ứng giật mình đã được quan sát thấy ở tất cả các liều. Liều thấp nhất của thử nghiệm là 60 mg/ kg/ ngày, gấp 200 lần liều tối đa khuyến cáo ở người. Eszopiclone không ảnh hưởng đến hành vi và chức năng sinh sản của thế hệ con.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về sự bài tiết của eszopiclone vào sữa động vật hoặc sữa mẹ cũng như ảnh hưởng của thuốc đến trẻ sơ sinh bú mẹ hoặc sự tạo sữa. Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ nên được cân nhắc với nhu cầu dùng eszopiclone của mẹ và bất kỳ tác dụng không mong muốn tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Eszopiclone có thể làm suy giảm khả năng hoạt động tâm thần và vận động. Người bệnh vẫn có thể cảm thấy buồn ngủ vào sáng hôm sau sau khi khi dùng thuốc. Cho đến khi biết thuốc có thể ảnh hưởng như thế nào sau khi thức dậy thì bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc làm bất cư việc gì cần đến sự tỉnh táo.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
CSKH: 0937581984