Exidamin 10mg SPM 5 vỉ x 10 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#22595
Exidamin 10mg SPM 5 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 893110043900

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Escitalopram khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu SPM khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

S.P.M

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110043900
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Escitalopram: 10mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị các giai đoạn trầm cảm nặng.

Liều dùng

Người lớn:

  • Sự an toàn của liều hàng ngày trên 20mg chưa được chứng minh.
  • Escitalopram được dùng với liều đơn hàng ngày và có thể được dùng có hay không thực phẩm.

Các giai đoan trầm cảm năng:

  • Liều thường là 10mg một lần/ ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng rẽ, liều có tăng đến mức tối đa 20 mg ngày.
  • Thường 2-4 tuần là cần thiết để đạt đựợc đáp ứng chống trầm cảm. Sau khi các triệu chứng được giải quyết, điều trị trong ít nhất 6 tháng được yêu câu để củng cố đáp ứng

Các bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi):

  • Liều khởi đầu là 5 mg/ngày. Tùy thuộc vào mức đáp ứng của từng bệnh nhân mà có thể tăng liều có thể lên đến 10 mg/ngày.

Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi):

  • Escitalopram phải không được sử dụng trong điều trị ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Chức năng thận bị suy giảm:

  • Điều chỉnh liều là không cần thiết ở các bệnh nhân bị suy thận nhẹ và vừa. Thận trọng được khuyên ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm nặng (CLCR dưới 30 mL/phút).

Chức năng gan bị suy giảm:

  • Liều bắt đầu 5 mg/ngày trong hai tuần đầu điều trị được khuyển cáo ở các bệnh nhân bị suy gan nhẹ và vừa. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng, liều có thể được tăng lên 10mg/ngày.
  • Thận trọng và điều chỉnh cực thận trọng được khuyên ở các bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm nặng

Những người chuyển hóa kém do CYP2C19:

  • Đối với các bệnh nhân được biết chuyển hóa kém do CYP2C19, liều bắt đầu 5 mg/ngày trong suốt 2 tuần đầu điều trị được khuyến cáo. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng, liều có thể được tăng lên 10mg/ngày.

Các hội chứng ngừng thuốc được thấy khi ngừng điều trị:

  • Việc ngừng đột ngột phải được tránh. Khi ngừng điều trị bằng escitalopram, liều phải được giảm từ từ với chu kỳ ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ của các triệu chứng ngưng thuốc.
  • Nếu các triệu chứng không thể khá hơn xảy ra sau khi giảm liều hoặc khi ngừng điều trị, lấy lại liều được kê trước đó có thể được xem xét. Rồi sau đó, thầy thuốc có thể tiếp tục giảm liều, nhưng ở mức độ từ từ hơn.

Cách dùng

  • Uống viên thuốc cùng với nước.

Quá liều

Độc tính:

  • Dữ liệu lâm sàng về quá liều escitalopram bị hạn chế và nhiều trường hợp bao gồm quá liều do dùng đồng thời với các thuốc khác. Trong phần lớn các trường hợp nhẹ hoặc không có triệu chứng được báo cáo. Các trường hợp tử vong với escltalopram riêng lẻ; phần lớn các trường hợp liên quan đến quá liều với các thuốc dùng đồng thời. Liều giữa 400 và 800 mg escitalopram riêng lẻ được dùng không có bất kỳ các triệu chứng nặng nào.

Triệu chứng:

  • Các triệu chứng được nhìn thấy trong quá liều escitalopram được báo cáo bao gồm các triệu chứng phân lớn liên quan đến hệ thần kinh trung ương (phạm vi từ: choáng, run, lo âu đến các trường hợp hiếm của hội chứng serotonin, co giật và hôn mê), hệ tiêu hóa (buồn nôn/nôn), và hệ tim mạch (hạ huyết áp, nhịp nhanh, khoảng QTI, kéo dài và rối loạn) và các điều kiện cân bằng điện giải/ thể tích máu (hạ kali huyết, hạ natri huyết).

Xử trí:

  • Không có thuốc chống độc chuyên biệt. Thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo đủ oxy và chức năng hô hấp. Rửa dạ dày và dùng than hoạt tính được xem xét. Rửa dạ dày phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc. Giám sát các dấu hiếu thị giác và tim được khuyến cáo cùng với các biện pháp hổ trợ thể trạng chung.
  • Giám sát ECG được khuyên trong trường hợp quá liều, ở các bệnh nhân bị suy tim sung huyêt/loạn nhịp tim chậm, ở các bệnh nhân dùng các thuốc đồng thời mà chúng làm kéo dài khoảng QT, hoặc ở các bệnh nhân có sự chuyển hóa bị thay đổi, như suy gan.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase không thuận nghịch (các thuốc ức chế MAO) không chọn lọc được chống chỉ định do nguy cơ hội chứng serotonin với tâm trạng lo âu, run, tăng thân nhiệt…
  • Kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế MAO-A thuận nghịch (ví dụ: moclobemid) hoặc linezolid ức chế MAO không chọn lọc thuận nghịch được chống chỉ định do phát triển hội chứng serotonin.
  • Escitalopram được chống chỉ định ở các bệnh nhân được biết có kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT quá dài.
  • Escitalopram được chống chỉ định dùng với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng có hại đa phần xảy ra trong tuần đầu hay tuần thứ hai của quá trình điều trị và thường giảm về cường độ và tần số với việc điều trị được tiếp tục.

Các phản ứng có hại được biết với SSRIs và cũng được báo cáo cho escitaỊopram trong hoặc các nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát băng giả dược hoặc, các vấn đề xảy ra trong lưu hành được liệt kê bên dưới theo hệ cơ quan và tần số.

Tần số được định nghĩa như sau: Rất phổ biến (> 1/10), phổ biến (> 1/100 đến < 1/10), không phổ biên (> 1/1000 đên < 1/100), hiếm gặp (> 1/ 10000 đến < 1/1000), rất hiếm (< 1/10000) hoặc không rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).

Exidamin 10mg SPM 5 vỉ x 10 viên

Các trường hợp có ý định tự tử và hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng escitalopram hoặc ngay sau khi ngừng điều trị.

Những tác dụng phụ này đã được báo cáo đối với nhóm thuốc SSRIs.

Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm nhịp nhanh thất đã được báo cáo trong quá trình lưu hành, phần lớn ở các bệnh nhân nữ, bị hạ kali huyết, hoặc bị kéo dài khoảng QT tồn tại trước hoặc các bệnh tim khác.

Hiệu quả nhóm thuốc:

  • Các nghiên cứu dịch tễ, được thực hiện chủ yếu ở bệnh nhân 50 tuổi hay lớn hơn, cho thấy tăng nguy cơ gãy xương ợ các bệnh nhân đang dùng SSRIs và TCAs. Cơ chế dẫn đến nguy cơ này chưa được biết.

Các triệu chứng ngừng thuốc được quan sát khi ngừng điều trị:

  • Ngừng SSRIs/SNRIs (đặc biệt khi ngừng đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng ngừng thuốc. Choáng, các rối loạn giác quan (bao gồm dị cảm và các cảm giác sốc điện), các rôi loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và các giấc mơ mãnh liệt), lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn, run, nhầm lẫn, đồ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, hồi hộp, không ổn định xúc cảm, dễ kích thích, và rối loạn thị giác là các phản ứng được báo cáo phổ biên nhất. Nhìn chung, các vấn đề này là nhẹ đến trung bình và tự giới hạn, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể nặng và/hoặc kéo dài. Vì thế, được khuyên rằng khi việc điều trị bằng escitalopram được yêu cầu ngừng, ngừng bằng giảm liều từ từ phải được thực hiện.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Các ADR thường thấy trong tuần điều trị thứ nhất hoặc thứ hai và thường giảm dần về cường độ và tần suất.
  • Không khuyến cáo dùng các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin cho các trẻ em dưới 18 tuối vì dễ có hành vi tự sát, hung hăng. Nếu dùng phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện các triệu chứng tự sát.
  • Một số trường hợp bị chứng hoảng sợ khi dùng escitalopram có phản ứng lo âu nghịch thường lúc mới bắt đầu điều trị. Phản ứng nghịch thường này thường giảm sau 2 tuần đầu điều trị. Để giảm nguy cơ phản ứng này nên dùng liều thấp lúc điều trị ban đầu.
  • Nếu xuất hiện co giật, phải ngừng điều trị bằng escitalopram. Tránh dùng escitalopram cho người bệnh động kinh không ốn định.
  • Dùng escitalopram thận trọng cho người bệnh có tiền sử có các đợt hưng cảm, ngừng thuốc khi xuất hiện cơn hưng cảm.
  • Hội chứng serotonin và hội chứng an thần ác tính: Ngừng ngay escitalopram, các thuốc tăng serotonin, thuốc chống dopamin (bao gồm cả thuốc chống loạn thần) và điều trị triệu chứng, theo dõi các dấu hiệu tâm thần chặt chẽ. Điều trị đặc hiệu chưa có, dùng dantrolen hoặc bromocryptin là chất chủ vận dopamin có thể giúp ích. Hội chứng ngừng thuốc đột ngột: Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải giảm liều dần trong 1 – 2 tuần. Nếu có triệu chứng của hội chứng ngừng thuốc đột ngột khi giảm liều hoặc ngừng điều trị, cần dùng lại liều điều trị trước đó cho đến khi hết triệu chứng và giảm liều thật cân trọng từng bước.

Tương tác với các thuốc khác

Các kết hợp chống chỉ định:

MAOIs không chọn lọc không đảo ngược:

  • Các trường hợp đã xảy ra phản ứng trầm trọng trên bệnh nhân dùng phối hợp SSRIs với các IMAO không phục hồi, không chọn lọc, hoặc cả trên bệnh nhân đã ngừng điều trị bằng SSRI và bắt đầu với IMAO. Một số trường hợp, bệnh nhân đã phát triển hội chứng serotonin.
  • Escitalopram được chống chỉ định trong kết hợp với MAOIs không chọn lọc không đảo ngược.Escitalopram có thể bắt đầu 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế MAO đảo ngược (RIMA) moclobemid. Tối thiểu 7 ngày trôi qua sau khi ngừng điều trị bằng escitalopram trước khi bắt đầu MAOI không chọn Ipc không đảo ngược.
  • Do nguy cơ của hội chứng serotonin, sự kết hợp escitalopram với một thuốc ức chế MAOA như moclobemid được chống chỉ định. Nếu cần thiêt phải phối hợp, nó phải được bắt đầu ở liều khuyến cáo thấp nhất và tăng giám sát lâm sàng
  • Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế MAO không chọn lọc, đảo ngược và không được dùng cho các bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram. Nếu sự kết hợp chứng minh cần thiết, nó phải được bắt đầu ở liều dùng thấp nhất và dưới sự giám sát lâm sàng chặt chẽ
  • Thuốc ức chế MAO-B chọn lọc, không đảo ngược (selegilin) : Trong sự kết hợp với selegilin (thuốc ức chế MAO-B không đảo ngược), thận trọng được yêu cầu do nguy cơ phát triển hội chứng serontin. Liều của selegilin tới 10 mg/ngày dùng đồng thời an toàn với đồng phân đối quang citalopram.

Kéo dài khoảng QT:

  • Các nghiên cứu dược lực học và dược động học của escitalopram được kết hợp với các thuôc khác làm kéo dài khoảng QT chưa được thực hiện. Một tác dụng cộng thêm của escitalopram và các thuốc này không thể được loại trừ. Vì vậy, dùng đồng thời escitalopram với các thuốc làm kéo dài khoảng QT, như các thuốc an thần, các thuốc chông lọạn nhịp tim nhỏm IA và III (như: các dẫn xuất phenotiazin, pimozid, haloperidol), các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc kháng vi sinh xác định (như: Sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV, pentamidin, thuốc điều trị sốt rét đặc biệt là halofantrin), các thuốc kháng histamin xác định (astemizol, mizolastin), được chống chỉ định.

Sự kết hợp yêu cầu thận trọng khi dùng:

Các thuốc có tác dụng serotonergic:

  • Dùng đồng thời với các thụốc có tác dụng serotonergic (như: tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thể dẫn đến hội chứng serotonin.

Các thuốc hạ thấp ngưỡng co giật:

  • SSRIs có thể hạ thấp ngưỡng co giật. Thận trọng được khuyên khi dùng đồng thời với các thuốc khác có khả năng hạ thấp ngưỡng co giật (ví dụ: các thuốc chống trầm cảm (3 vòng, SSRIs), các thuốc an thần (các phenothiazin, các thioxanthen và các butyrophenon), mefloquin, bupropion và tramadol).

Lithi, tryptophan:

  • Có các báo cáọ làm tăng tác dụng khi SSRIs được cho dùng chung với lithi hoặc tryptophan, vì thế việc dùng đồng thời SSRIs với các thuốc này phải được thực hiện thận trọng.

St. John’s Wort:

  • Dùng đồng thời SSRIs và các chế phẩm dược liệu chứa St. John’s Wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỉ lệ các phản ứng có hại.

Xuất huyết:

  • Tác dụng chống đông bị thay đổi có thể xảy ra khi escitalopram được kết hợp với các thuốc chống đông máu dùng đường uống. Các bệnh nhân đang được điều trị băng các thuốc chống đông máu dùng đường uống phải được giám sát sự đông máu cẩn thận khi escitalopram được bắt đầu hay ngừng.
  • Dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm tăng xu hướng chảy máu.

Chất cồn:

  • Không có tương tác dược lực hay dược động được mong đợi giữa escitalopram và cồn. Tuy nhiên, như với các thuốc tác động đến tâm thần khác, việc kết hợp với chất cồn không được khuyến khích.
  • Các thuốc thúc đẩy hạ kali huyếưhạ magnesi huyết
  • Thận trọng đựợc đảm bảo cho việc dùng đồng thời với các thuốc thúc đẩy hạ kali/magnesi huyết khi các thuốc này tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Dùng ở trẻ em vả thanh thiếu niên dưới 18 tuổi:

  • Escitalopram phải không được dùng để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Các hành vi liên quan đến tự tử (nổ lực tự tử và các suy nghĩ vê tự tử) và hành vi phản kháng (hành vi gây hấn, chống đối mạnh và giận dữ) được quan sát thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng trong số các trẻ em và thanh thiệu niên được điều trị băng thuôc chống trầm cảm được so với những người được điều trị băng giả dược. Nêu, dựa trên nhu cầu lâm sàng, tuy nhiên một quyết định điều trị được thực hiện, bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận về trạng thái của các triệu chứng muốn tự tử. Thêm vào đó, dữ liệu an toàn dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến sự tăng trường, trưởng thành và sự phát triển nhận thức và hành vi còn thiếu.

Sự co giật:

  • Escitalopram phải không được dùng ở bệnh nhân phát triển cơn co giật đầu tiên, hoặc nếu có sự gia tăng tần số co giật (đối với bệnh nhân đã có chứng động kinh trước đó). Không nên dùng SSRIs cho những bệnh nhân động kinh không ổn định, cần được theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đã kiểm soát được chứng động kinh.

Sự hưng cảm:

  • SSRIs phải được dùng với sự thận trọng ở các bệnh nhân có tiền sử hưng cảm/hưng cảm nhẹ. SSRIs phải được ngưng ở bất kỳ bệnh nhân nào rơi vào giai đoạn hưng cảm.

Bệnh tiểu đường:

  • Ở bệnh nhân bị tiểu đường, điều trị bằng SSRI có thể thay đổi sự kiểm soát glucose trong máu (hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết). Liều của insulin và/hoặc thuốc trị tiểu đường dùng đường uống có thể cần được điều chỉnh.

Các suy nghĩ tự tử hoặc tệ hơn về lâm sàng:

  • Sự trầm cảm liên quan đến nguy cơ tăng các suy nghĩ tự tử, tự làm bị thương và tự tử (các vấn đề liên quan đến tự tử). Nguy cơ này kéo dài đến khi sự thuyên giảm đáng kể xảy ra. Khi sự cải thiện không thể xảy ra trong vài tuần đầu hoặc hơn trong điều trị, các bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ đến khi sự cải thiện xảy ra. Kinh nghiệm lâm sàng chung cho thấy răng nguy cơ tự tử có thể tăng ở những giai đoạn sớm của sự phục hồi.
  • Các bệnh nhân có tiền sử tự tử liên quan đến các vấn đề, hoặc họ cho thấy mức độ đáng kể về ý định tự tử trước khi bắt đầu điều trị, được biết có nguy cơ cao hơn về ý nghĩ tự tử hoặc nỗ lực tự tử, và phải nhận được sự giám sát cẩn thận trong quá trình điều trị. Một phân tích tâm thần trong thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát bằng giả dược của các thuôc chống trầm cảm ở các bệnh nhân người lớn bị các rối loạn tâm thần cho thấy tăng nguy cơ hành vi tự tử được so sánh với giả dược ở các bệnh nhân dưới 25 tuổi.
  • Giám sát chặt các bệnh nhân và đặc biệt các bệnh nhân có nguy cơ cao phải thêm vào điều trị thuốc, đặc biệt trong điều trị sớm và sau khi thay đổi liều. Các bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) phải được cảnh báo về nhu cầu giám sát bất kỳ hành vi hoặc suy nghĩ tự từ, xấu về lâm và các thay đỗi bất thường về hành vi và để tìm các lời khuyên về y tế ngay lập tức nếu các triệu chứng này xuất hiện.

Không ngừng vận động/ vận động thần kinh:

  • Việc dùng SSRIs/SNRIs liên quan đến sự phật triển rối loạn vận động, tiêu biểu bởi khó chịu trong người hoặc không ngừng lo âu và cần vận động, thường kèm với mất khả năng ngồi hoặc đứng yên. Hầu hết điều này có khả năng xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. ơ các bệnh nhân phát triển các triệu chứng này, tăng liều có thể là không tốt.

Hạ natri huyết:

  • Hạ natri huyết, có thể do sự bài tiết hormon chống lợi tiểu không đủ (SIADH), hiếm được báo cáo bởi việc dùng SSRIs và giải pháp chung là ngừng điều trị. Thận trọng phải được thực hiện ở các bệnh nhân có nguy cơ, như người cao tuổi hoặc bệnh nhận bị bệnh xơ gan, hoặc nếu được dùng kết hợp với các thuốc khác có thể gây hạ natri huyết.

Xuất huyết:

  • Có báo cáo vê hiện tượng chảy máu bất thường dưới da như: bầm máu, ban xuất huyết khi dùng các SSRI. Cần thận trọng ở bệnh nhân có dùng chung với các thuốc khác như thuốc chống đông máu, thuốc chống kêt tập tiểu cầu (thuốc chống loạn thần không điển hình, các phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic và các NSAID, ticlopidin và dipyridamol) và các bệnh nhân có khuynh hướng chảy máu.

ECT (phương pháp điều trị bằng xung điện):

  • Có kinh nghiệm lâm sàng hạn chế của việc dùng đồng thời SSRIs và ECT, vì vậy thận trọng là cần thiết.

Hội chứng Serotonin:

  • Thận trọng khi sử dụng escitalopram với các thuốc ảnh hưởng đến serotonin như sumatriptan hoặc các triptan khác, tramadol và tryptophan. Trong các trường hợp hiếm , hội chứng serotonin đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng SSRIs đồng thời với các thuốc serotonergic. Sự kết hợp của các triệu chứng, như lo âu, run , co thắt cơ, và tăng thân nhiệt có thể cho thấy sự phát triển điều kiện này. Nếu điều này xảy ra trong điều trị bằng SSRI và thuốc serotonergic phải được ngừng ngay lập tức và điệu trị triệu chứng được bắt đầu.

St.John’s wort:

  • Dùng đồng thời SSRIs với các thảo dược có chứa St.John’s wort (Hyperium perforatum) có thể làm tăng tỉ lệ các phản ứng có hại.

Các triệu chứng ngừng thuốc được thấy khi ngừng điều trị:

  • Các triệu chứng ngừng thuốc khi ngừng điều trị là phổ biến, đặc biệt nếu ngừng đột ngột. Các phản ứng có hại trong thử nghiệm lâm sàng được thấy lúc ngừng thuốc xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram và 15 % bệnh nhân dùng giả dược.
  • Nguy cơ của các triệu chứng ngừng thuốc có thể tùy thụộc vào vài yếu tố bào gồm thời gian và liêu điêu trị và tỉ lệ giảm liều. Choáng váng, các rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và các cảm giác sôc điện), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và các giấc mơ dữ dội), lo âu, buôn nôn và/hoặc nôn, run, nhầm lẫn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, không ôn định về xúc cảm, dễ cáu kỉnh, và rối loạn thị giác là các phản ứng được báo cáo phổ biến nhất.
  • Nhìn chung các triệu chứng này là nhẹ đến vừa, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể là nặng về cường độ. Chúng thường xảy ra trong vài ngày đầu ngừng điều trị, nhưng có báo cáo rất hiếm các triệu chứng ở các bệnh nhân bị quên liều không cố ý.
  • Nhìn chung các triệu chứng là tự hạn chế và thường giải quyết trong 2 tuần, dù ở một số bệnh nhân chúng có thể kéo dài ( 2-3 tháng hoặc hơn). Vì thế, khuyên rằng escitalopram phải được giảm từ từ khi ngừng điều trị với chu kỳ vài tuần hoặc vài tháng, theo nhu cầu của bệnh nhân.

Bệnh tim mạch:

  • Do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, thận trọng với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch.

Kéo dài khoảng QT:

  • Escitalopram được thấy gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc liều. Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm nhịp nhanh thất đa hình đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc, phần lớn ở các bệnh nhân thuốc giới tính nữ, bị hạ kali huyết, hoặc bị kéo dài khoảng QT từ trước hoặc các bệnh tim khác.
  • Thận trọng ở các bệnh nhân bị nhịp tim chậm; hoặc các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính gần đây hoặc suy tim không bù.
  • Các rối loạn cân bằng điện giải như hạ kali huyết và hạ magnẹsi huyết làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính và phải được chữa trị trước khi điều trị băng escitalopram được băt đấu.
  • Nếu bệnh nhân có bệnh tim ổn định đã được điều trị, xem xét ECG phải được xem xét trước khi việc điều trị được bắt đầu.
  • Nếu các dấu hiệu của loạn nhịp tim xảy ra trong khi điều trịng bằng escitalopram, việc điều trị phải được ngừng và thực hiện đo ECG

Glaucom góc đóng:

  • SSRIs bao gôm escitalopram có thể gây giãn đồng tử. Tác hại gây giãn đồng tử này có thể thu hẹp góc măt dân đên tăng áp lực nội nhãn và tăng nhãn áp góc đóng, đặc biệt ở những bệnh nhân trước khi được xử lý. Vì thế, escitalopram cần phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân Glaucom góc đóng hoặc tiền sử Glaucom.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Vì dữ liệu lâm sàng của escitalopram có sẵn về phụ nữ mang thai hạn chế. Trong các nghiên cứu độc tính sinh sản được thực hiện ở chuột cống với escitalopram, các tác dụng độc bào thai – phôi thai, nhưng không tăng tỉ lệ dị tật, được quan sát. Escitalopram phải không được dùng cho phụ nữ mang thai trừ philợi ích rõ ràng và chỉ sau khi xem xét cẩn thận giữa nguy cơ/lợi ích .
  • Trẻ sơ sinh phải được quan sát nếu như người mẹ dùng escitalopram tiếp tục trong các giai đoạn sau của thai kỳ, đặc biệt ở 3 tháng thứ 3. Ngừng đột ngột phải được tránh trong quá trình mang thai.
  • Các triệu chứng sau có thể xảy ra ở trẻ sợ sinh sau khi người mẹ dùng SSRI/SNRI trong các giai đoạn sau của thai kỳ: ngừng hô hấp, chứng xanh tím, tạm ngừng hô hấp, co giật, không ổn định thân nhiệt, khó khăn trong ăn uống, nôn, hạ đường huyết, tăng sức trương cơ, giảm sức trương cơ, phản xạ quá mức, run, dễ bị kích động, dễ bị kích thích, hôn mê, khóc ngay, buôn ngủ và khó ngủ. Các triệu chứng này có thể do các tác dụng serotonergic hoặc các triệu chứng ngừng thuôc. Trong đa số các trường hợp, các biến chứng bắt đầu ngay hoặc sớm (<24giờ) sau khi dùng thuốc.
  • Dữ liệu dịch tễ học cho thấy rẳng việc dùng SSRIs ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong mang thai muộn, có thể tăng nguy cơ tăng huyếp áp phổi dai dẵng ở trẻ mới sinh (PPHN). Nguy cơ được quan sát khoảng 5 trường hợp mỗi 1000 phụ nữ mang thai. Trong cộng đồng chung 1 – 2 trường hợp PPHN mỗi 1000 phụ nữ mang thai xảy ra.

Phụ nữ cho con bú:

  • Người ta cho rằng, escitalopram được bài tiết vào trong sữa người. Kết quả là, cho con bú không được khuyến cáo trong quá trình điều trị.

Khả năng sinh sản:

  • Dữ liệu ở động vật cho thấy rằng, citalopram có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
  • Các báo cáo về các trường hợp ở người với một số SSRIs cho thấy rằng tác dụng đến chất lượng tinh trùng là phục hồi. Cho đến giờ, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người chưa được quan sát.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Dù escitalopram cho thấy ảnh hưởng đến chức năng chức năng trí óc hoặc hiệu năng vận động thần kinh, bất kỳ thuốc có hoạt tính thần kinh nào có thể làm giảm khả năng phán đoán và các kỹ năng. Các bệnh nhân phải được cảnh báo về nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC TRUNG SƠN

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 0937.58.1984
Email: cskh@nhathuoctrungson.vn
Website: www.nhathuoctrungson.vn

Nhà Thuốc Trung Sơn – 0937.58.1984 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn